hợp đồng bảo hiểm hàng hải

Hợp đồng bảo hiểm chỉ được thay đổi 01 lần và chỉ áp dụng thay đổi thời điểm bảo hiểm (không áp dụng thay đổi đối với gia hạn hoặc rút ngắn thời gian bảo hiểm). Nếu cần thay đổi hợp đồng bảo hiểm theo nhóm hoặc có những thay đổi khác, vui lòng liên hệ Vì vậy, mua bảo hiểm là việc quan trọng chủ hàng nên làm. Tuy nhiên, khi mua bảo hiểm theo điều kiện Cif - Incoterm®, nhà nhập khẩu cần lưu ý vài vấn đề sau để tránh rủi ro. Hàng hóa XNK bằng đường biển thường gặp rất nhiều rủi ro do hành trình lâu và môi trường BVINSURANCE. Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt. Bảo hiểm Bảo Việt là doanh nghiệp hạch toán độc lập - thành viên của Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt. Với kinh nghiệm hoạt động trên 45 năm (từ 15/01/1965) trong các lĩnh vực: Bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách tỔng cÔng ty cỔ phẦn bẢo hiỂm hÀng khÔng - cÔng ty bẢo hiỂm hÀng khÔng quẢng ninh Mã số thuế: 0102737963-011 Người đại diện: Nguyễn Bá Vịnh Tầng 3,4,5,6, số B05, KCC Trần Hưng Đạo, phố Trần Nguyên Hãn - Phường Trần Hưng Đạo - Thành phố Hạ Long - Quảng Ninh. Khoảng thế kỷ XV, bảo hiểm hàng hải trở nên rất phát triển. Ở Rome cũng có những quỹ mai táng trả chi phí tang lễ cho các thành viên bằng lệ phí hàng tháng. Hợp đồng bảo hiểm cũng phát triển sớm ở Hy Lạp cổ đại và các quốc gia khác có liên hệ thương mại với Hy Site De Rencontre Sans Inscription En Ligne. Nối tiếp những nội dung về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu trong bảo hiểm hàng hải, cùng Prime Logistics tìm hiểu về hợp đồng bảo hiểm hàng hóa, những nội dung của hợp đồng cũng như vấn đề khiếu nại đòi bồi thường công ty bảo hiểm qua bài viết dưới đây. Khái niệmChứng từ bảo hiểmĐơn bảo hiểm Insurance Policy – IPGiấy chứng nhận bảo hiểm Insurance Certificate – ICPhân loại hợp đồng bảo hiểm hàng hóaHợp đồng bảo hiểm chuyếnHợp đồng bảo hiểm thời hạnHợp đồng bảo hiểm định giáHợp đồng bảo hiểm không định giáMột số nội dung của hợp đồng bảo hiểm hàng hóaĐối tượng bảo hiểmTrị giá bảo hiểm VSố tiền bảo hiểm APhí bảo hiểm ITỷ lệ phí bảo hiểm RGiám định tổn thất, khiếu nại và đòi bồi thường từ người bảo hiểmGiám định tổn thấtKhiếu nại người bảo hiểmBồi thường tổn thất Khái niệm Theo điều 303 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 “Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa là hợp đồng bảo hiểm các loại rủi ro hàng hải; người được bảo hiểm nộp phí bảo hiểm theo thỏa thuận; người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất hàng hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo cách thức và điều kiện trong hợp đồng. Chứng từ bảo hiểm Là chứng từ do người bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm nhằm xác định việc giao kết hợp đồng bảo hiểm hàng hóa và là cơ sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa hai bên. Chứng từ bảo hiểm gồm 2 loại Đơn bảo hiểm Insurance Policy – IP Có giá trị trong việc đi đòi bồi thường từ người bảo hiểm Có khả năng chuyển nhượng Có giá trị trong giải quyết tranh chấp tại tòa án/trọng tài Giấy chứng nhận bảo hiểm Insurance Certificate – IC Có giá trị trong việc đi đòi bồi thường từ người bảo hiểm Không có khả năng chuyển nhượng Có giá trị trong giải quyết tranh chấp tại tòa án/trọng tài Một bộ hợp đồng bảo hiểm hàng hóa gồm Giấy yêu cầu bảo hiểm Đơn bảo hiểm và/hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm Các điều kiện bảo hiểm đi kèm với Giấy chứng nhận bảo hiểm Các bản sửa đổi bổ sung Giấy báo xác nhận bảo hiểm tạm thời Phân loại hợp đồng bảo hiểm hàng hóa Hợp đồng bảo hiểm chuyến Là hợp đồng bảo hiểm cho 1 chuyến hàng được chuyên chở từ địa điểm này đến địa điểm khác theo quy định trong hợp đồng Hiệu lực bảo hiểm từ kho đến kho Hợp đồng bảo hiểm thời hạn Là hợp đồng bảo hiểm cho nhiều chuyến hàng trong một khoảng thời gian được thỏa thuận trong hợp đồng Hiệu lực bảo hiểm Hết thời gian thỏa thuận trong hợp đồng Hết hạn ngạch số tiền bảo hiểm Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trước thời hạn Hợp đồng bảo hiểm định giá Là hợp đồng bảo hiểm mà người bảo hiểm đồng ý trước giá trị của đối tượng bảo hiểm ghi trong đơn bảo hiểm IP, phù hợp vớ giá trị được bảo hiểm và sử dụng khi bồi thường tổn thất Cơ sở xác định số tiền bồi thường giá trị thiệt hại tại thời điểm kí hợp đồng Hợp đồng bảo hiểm không định giá Là hợp đồng bảo hiểm mà trong đó giá trị của đối tượng bảo hiểm không được quy định nhưng phải ghi rõ số tiền bảo hiểm Cơ sở xác định số tiền bồi thường giá trị thiệt hại tại thời điểm xảy ra tổn thất Một số nội dung của hợp đồng bảo hiểm hàng hóa Đối tượng bảo hiểm Hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển Lãi dự tính m% x CIF Trị giá bảo hiểm V Giá trị hàng hóa ghi trên hóa đơn ở nơi bốc hàng Giá trị thị trường ở nơi đi và thời điểm bốc hàng + I + giá dịch vụ vận chuyển + lãi dự tính Số tiền bảo hiểm A Là toàn bộ hoặc một phần giá trị bảo hiểm do người được bảo hiểm yêu cầu và được người bảo hiểm chấp nhận A không được lớn hơn V Phí bảo hiểm I Khoản tiền người được bảo hiểm trả cho người bảo hiểm Tỷ lệ phí bảo hiểm R Được xác định dựa vào xác suất xảy ra rủi ro, cơ sở thống kê rủi ro Phụ thuộc vào một số yếu tố như loại hàng hóa, loại tàu, điều kiện bảo hiểm, quãng đường vận chuyển,…. Giám định tổn thất, khiếu nại và đòi bồi thường từ người bảo hiểm Giám định tổn thất Mục đích xác định mức độ và nguyên nhân của tổn thất làm cơ sở cho việc đòi bồi thường Trách nhiệm giám định Cuyên gia giám định tổn thất của người bảo hiểm Công ty giám định độc lập được hai bên thống nhất lựa chọn Trường hợp Có giám định hàng hóa hư hỏng, đổ vỡ, giảm giá trị Không giám định tổn thất do tàu đắm, hàng mất, giap thiếu hoặc không giao hàng Địa điểm Cảng đến hoặc; Cảng dọc đường do người được bảo hiểm yêu cầu Thời điểm Đối với tổn thất rõ rệt ngay trước hoặc trong lúc dỡ hàng Đối với tổn thất không rõ rệt trong thời hạn cho phép lập thư dự kháng Chứng từ liên quan Giấy chứng nhận giám định tổn thất hoặc; Biên bản giám định tổn thất Survey Report Khiếu nại người bảo hiểm Thời hạn khiếu nại Theo Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 2 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp Theo QTC 1990 2 năm kể từ ngày phát sinh quyền khiếu nại Hồ sơ khiếu nại Đơn khiếu nại Đơn bảo hiểm / Giấy chứng nhận bảo hiểm / Hợp đồng bảo hiểm gốc B/L bản gốc hoặc hợp đồng thuê tàu chuyến Hóa đơn thương mại bản gốc Kháng nghị hàng hải Nhật kí hàng hải Bản tính tiền bồi thường các bên Các chứng từ khác tùy vào từng trường hợp cụ thể theo yêu cầu của người bảo hiểm Bồi thường tổn thất Nguyên tắc bồi thường Bồi thường bằng tiền Số tiền bồi thường tối đa bằng số tiền bảo hiểm nhưng khi cộng thêm các chi phí hợp lí được bồi thường mà > số tiền bảo hiểm thì người bảo hiểm vẫn phải bồi thường Bồi thường đúng thời hạn 30 ngày từ khi nhận được bộ hồ sơ khiếu nại đầy đủ Được khấu trức khoản thu nhập khi bán hàng và tiền bồi thường từ người thứ 3 Các hình thức bồi thường Bồi thường tổn thất toàn bộ Tổn thất toàn bộ thực tế khác nhau tùy vào A = V hay A < V A = V, STBT = V A < V, STBT = A Tổn thất toàn bộ ước tính phụ thuộc vào việc chủ hàng có từ bỏ hàng hay không Bồi thường tổn thất bộ phận A = V, STBT = V-V1A < V, STBT = A/V x V-V1 với V1 là giá trị hàng hóa sau tổn thất Bồi thường tổn thất chung hy sinh tổn thất chung của hàng Cùng tìm hiểu thêm về nghiệp vụ bảo hiểm nói riêng và các kiến thức xuất nhập khẩu bổ ích nói chung qua những bài viết tại trang web của Prime Logistics. Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi Hợp đồng bảo hiểm hàng hải là gì? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn! Tại Khoản 1 Điều 303 Bộ Luật hàng hải Việt Nam 2015 có quy định về khái niệm hợp đồng bảo hiểm hàng hải như sau Hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hợp đồng bảo hiểm các rủi ro hàng hải, theo đó người được bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm theo thỏa thuận và người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất hàng hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo cách thức và điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng. Lưu ý Hợp đồng bảo hiểm hàng hải phải được giao kết bằng văn bản. Trên đây là nội dung giải đáp về khái niệm hợp đồng bảo hiểm hàng hải. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Bộ Luật hàng hải Việt Nam 2015. Trân trọng! Hợp đồng bảo hiểm là gì? Các loại hợp đồng bảo hiểm Ảnh minh họa 1. Hợp đồng bảo hiểm là gì? Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trong đó Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm. Khoản 10 Điều 3, khoản 1 Điều 12 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 2. Các loại hợp đồng bảo hiểm Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 liệt kê 04 loại hợp đồng bảo hiểm - Hợp đồng bảo hiểm con người; - Hợp đồng bảo hiểm tài sản; - Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự; - Hợp đồng bảo hiểm hàng hải. Hợp đồng bảo hiểm con người - Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người là tuổi thọ, tính mạng, sức khoẻ và tai nạn con người. - Bên mua bảo hiểm chỉ có thể mua bảo hiểm cho những người sau đây + Bản thân bên mua bảo hiểm; + Vợ, chồng, con, cha, mẹ của bên mua bảo hiểm; + Anh, chị, em ruột; người có quan hệ nuôi dưỡng và cấp dưỡng; + Người khác, nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm. - Số tiền bảo hiểm hoặc phương thức xác định số tiền bảo hiểm được bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Điều 32, 32 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 Hợp đồng bảo hiểm tài sản - Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản, bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản. - Số tiền bảo hiểm là số tiền mà bên mua bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm cho tài sản đó. Điều 40, 41 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự - Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự được hiểu là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo quy định tại Điều 52 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000. - Số tiền bảo hiểm là số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo Hợp đồng bảo hiểm hàng hải Điều 52, 54 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 Hợp đồng bảo hiểm hàng hải - Hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hợp đồng bảo hiểm các rủi ro hàng hải, theo đó người được bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm theo thỏa thuận và người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất hàng hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo cách thức và điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng. - Đối tượng hợp đồng bảo hiểm hàng hải là bất kỳ quyền lợi vật chất nào có thể quy ra bằng tiền liên quan đến hoạt động hàng hải, bao gồm + Tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hóa hay các tài sản khác bị đe dọa bởi các rủi ro hàng hải; + Giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa, tiền thuê tàu, tiền thuê mua tàu, tiền lãi ước tính của hàng hóa, các khoản hoa hồng, các khoản tiền cho vay, bảo đảm tiền ứng trước, chi phí bị nguy hiểm khi tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hóa hay các tài sản khác bị đe dọa bởi các rủi ro hàng hải; + Trách nhiệm dân sự phát sinh do các rủi ro hàng hải. - Số tiền bảo hiểm + Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, người được bảo hiểm phải kê khai số tiền cần bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm. + Số tiền bảo hiểm là số tiền mà người bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. + Trường hợp số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm thấp hơn giá trị bảo hiểm thì người bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm, kể cả các chi phí khác thuộc phạm vi bảo hiểm. + Trường hợp số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm thì phần tiền vượt quá giá trị bảo hiểm không được thừa nhận. Điều 303, 304, 312 Bộ luật Hàng hải 2015 Diễm My Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Tôi có thắc mắc liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hàng hải. Cho tôi hỏi đối tượng bảo hiểm hàng hải bao gồm những gì? Việc xác định quyền lợi có thể được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải được quy định thế nào?Câu hỏi của chị Mai Phương ở Bình Thuận. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được quy định thế nào? Đối tượng bảo hiểm hàng hải bao gồm những gì? Việc xác định quyền lợi có thể được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải được quy định thế nào? Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được quy định thế nào?Theo quy định tại Điều 303 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 về hợp đồng bảo hiểm hàng hải như sauHợp đồng bảo hiểm hàng hải1. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hợp đồng bảo hiểm các rủi ro hàng hải, theo đó người được bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm theo thỏa thuận và người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất hàng hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo cách thức và điều kiện đã thỏa thuận trong hợp ro hàng hải là những rủi ro xảy ra liên quan đến hành trình đường biển, bao gồm các rủi ro của biển, cháy, nổ, chiến tranh, cướp biển, trộm cắp, kê biên, quản thúc, giam giữ, ném hàng xuống biển, trưng thu, trưng dụng, trưng mua, hành vi bất hợp pháp và các rủi ro tương tự hoặc những rủi ro khác được thỏa thuận trong hợp đồng bảo Hợp đồng bảo hiểm hàng hải có thể mở rộng theo những điều kiện cụ thể hoặc theo tập quán thương mại để bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm đối với những tổn thất xảy ra trên đường thủy nội địa, đường bộ, đường sắt hoặc đường hàng không thuộc cùng một hành trình đường Hợp đồng bảo hiểm hàng hải phải được giao kết bằng văn quy định trên, hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hợp đồng bảo hiểm các rủi ro hàng hải. Theo đó, người được bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm theo thỏa thuận và người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất hàng hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo cách thức và điều kiện đã thỏa thuận trong hợp ý là hợp đồng bảo hiểm hàng hải phải được giao kết bằng văn tượng bảo hiểm hàng hải Hình từ InternetĐối tượng bảo hiểm hàng hải bao gồm những gì?Theo Điều 304 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về đối tượng bảo hiểm hàng hải như sauĐối tượng bảo hiểm hàng hải1. Đối tượng bảo hiểm hàng hải là bất kỳ quyền lợi vật chất nào có thể quy ra tiền liên quan đến hoạt động hàng Đối tượng bảo hiểm hàng hải bao gồma Tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hóa hay các tài sản khác bị đe dọa bởi các rủi ro hàng hải;b Giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa, tiền thuê tàu, tiền thuê mua tàu, tiền lãi ước tính của hàng hóa, các khoản hoa hồng, các khoản tiền cho vay, bảo đảm tiền ứng trước, chi phí bị nguy hiểm khi tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hóa hay các tài sản khác bị đe dọa bởi các rủi ro hàng hải;c Trách nhiệm dân sự phát sinh do các rủi ro hàng đó, đối tượng bảo hiểm hàng hải là bất kỳ quyền lợi vật chất nào có thể quy ra tiền liên quan đến hoạt động hàng hải, bao gồm những đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 304 nêu đó có tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hóa hay các tài sản khác bị đe dọa bởi các rủi ro hàng hải; và trách nhiệm dân sự phát sinh do các rủi ro hàng xác định quyền lợi có thể được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải được quy định thế nào?Căn cứ Điều 305 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về xác định quyền lợi có thể được bảo hiểm như sauXác định quyền lợi có thể được bảo hiểm1. Người có quyền lợi có thể được bảo hiểm là người có quyền lợi đối với đối tượng bảo hiểm trong hành trình đường Người có quyền lợi trong một hành trình đường biển khi có bằng chứng chứng minh là có liên quan đến hành trình này hoặc bất kỳ đối tượng có thể bảo hiểm nào gặp rủi ro trong hành trình mà hậu quả là người đó thu được lợi nhuận khi đối tượng bảo hiểm đến cảng an toàn hoặc không thu được lợi nhuận khi đối tượng bảo hiểm bị tổn thất, hư hỏng, bị lưu giữ hoặc phát sinh trách Người được bảo hiểm phải có quyền lợi trong đối tượng bảo hiểm tại thời điểm xảy ra tổn thất và có thể không có quyền lợi trong đối tượng bảo hiểm tại thời điểm tham gia bảo hiểm. Khi đối tượng bảo hiểm được bảo hiểm theo điều kiện có tổn thất hoặc không có tổn thất thì người được bảo hiểm vẫn có thể được bồi thường mặc dù sau khi tổn thất xảy ra mới có quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp người được bảo hiểm biết tổn thất đã xảy ra, còn người bảo hiểm không biết việc hợp người được bảo hiểm không có quyền lợi trong đối tượng bảo hiểm tại thời điểm xảy ra tổn thất thì không thể có được quyền đó bằng bất kỳ hành động hay sự lựa chọn nào sau khi người được bảo hiểm biết tổn thất đã xảy Trường hợp người mua hàng đã mua bảo hiểm cho hàng hóa thì có quyền lợi bảo hiểm mặc dù có thể đã từ chối nhận hàng hoặc đã xử lý hàng hóa đó như đối với hàng hóa thuộc rủi ro của người bán hàng do giao hàng chậm hoặc vì những lý do Một phần quyền lợi của tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hóa hay các tài sản khác là quyền lợi có thể được bảo vậy, người có quyền lợi có thể được bảo hiểm là người có quyền lợi đối với đối tượng bảo hiểm trong hành trình đường việc xác định quyền lợi có thể được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải được thực hiện theo quy định tại Điều 305 nêu trên. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được quy định như thế nào? Tôi đang làm việc cho một đơn vị bảo hiểm tư nhân. Trong các lĩnh vực bảo hiểm của chúng tôi có bảo hiểm hàng hải. Theo tôi biết thì trong năm 2017 sẽ có nhiều sự thay đổi các quy định liên quan về bảo hiểm hàng hải, nên rất mong Quý Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giùm tôi thắc mắc trên. Tôi xin cảm ơn nhiều! Hoàng Bảo Tú, HCM Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được hướng dẫn tại Điều 303 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2017, theo đó 1. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hợp đồng bảo hiểm các rủi ro hàng hải, theo đó người được bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm theo thỏa thuận và người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất hàng hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo cách thức và điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng. Rủi ro hàng hải là những rủi ro xảy ra liên quan đến hành trình đường biển, bao gồm các rủi ro của biển, cháy, nổ, chiến tranh, cướp biển, trộm cắp, kê biên, quản thúc, giam giữ, ném hàng xuống biển, trưng thu, trưng dụng, trưng mua, hành vi bất hợp pháp và các rủi ro tương tự hoặc những rủi ro khác được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. 2. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải có thể mở rộng theo những điều kiện cụ thể hoặc theo tập quán thương mại để bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm đối với những tổn thất xảy ra trên đường thủy nội địa, đường bộ, đường sắt hoặc đường hàng không thuộc cùng một hành trình đường biển. 3. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải phải được giao kết bằng văn bản. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Hợp đồng bảo hiểm hàng hải, được quy định tại Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. Trân trọng!

hợp đồng bảo hiểm hàng hải