đánh giá hs theo thông tư 22
Để sử dụng dịch vụ, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây. Bước 1: Khách hàng gõ họ tên, số tài khoản, CMND/ hộ chiếu, di động; Bước 2: Hệ thống sẽ kiểm tra các thông tin đăng nhập của khách hàng.Nếu các thông tin đăng nhập chính xác (thông tin khách hàng đăng ký khi phát hành thẻ), hệ thống sẽ gửi về
Kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số với hầu hết môn học. Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT quy định: Thực hiện đánh giá các môn học (trừ các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục được đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập theo 2 mức: Đạt yêu cầu và chưa đạt yêu cầu) theo
Khu đô thị thông minh Viva Park có đầy đủ yếu tố để trở thành khu tổ hợp căn hộ cao cấp, hiện đại bậc nhất tại khu vực Đồng Nai. Chính vì thế, tùy vào sản phẩm mà bạn lựa chọn mà sẽ có mức giá khác nhau. Bảng giá chính thức dự án Viva Park năm 2021. Liên hệ
Vinschool dẫn đầu về đổi mới giáo dục phổ thông tại Việt Nam . đánh giá, sáng tạo. Giúp học sinh vừa hội nhập toàn cầu, vừa giữ gìn và phát huy bản sắc Việt Nam. Tư duy và Làm việc theo Toán học: Phần 2 - Phương pháp sư phạm
Bộ Giáo dục và đào tạo yêu cầu các sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo các nhà trường hướng dẫn giáo viên nghiên cứu Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT để thực hiện đúng việc đánh giá, xếp loại học sinh. Thông tư này không quy định giáo viên bộ môn phải ghi trực tiếp nội
Site De Rencontre Sans Inscription En Ligne. Hướng dẫn ghi nhận xét học bạ lớp 2Nhận xét học bạ lớp 2 theo Thông tư 22 là lời nhận xét về thái độ học tập, năng lực và phẩm chất của học sinh, cách ghi nhận xét học bạ lớp 2 được bộ Giáo dục và đào tạo quy định rõ ràng, chi tiết tại Thông tư Ý MỘT SỐ LỜI NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ HS LỚP 2THEO THÔNG TƯ 22Ghi sổ TD CLGD mục Năng lực và Phẩm chấtMẫu nhận xét dành cho học sinh Giỏi1. a. Nắm vững kiến thức các môn học trong tháng. Đọc to, rõ ràng, lưu loát. Vận dụng bài học vào làm tính và giải toán có lời văn Có ý thức tự phục vụ, tự quản, giao tiếp phù hợp với lứa Chăm học, trung thực, tích cực tham gia các hoạt động của a. Nắm chắc kiến thức các môn học trong tháng. Đọc, viết tốt. Vận dụng kiến thức đã học vào làm tính và giải toán Biết tự phục vụ, tự quản, hợp Trung thực, kỉ luật, đoàn a. Nắm chắc kiến thức các môn học trong tháng. Đọc lưu loát, chữ viết đẹp. Thuộc các bảng cộng, trừ và giải toán có lời văn Có ý thức tự phục vụ, tự hoàn thành các nhiệm vụ học Chăm học, tự tin, biết giúp đỡ mọi a. Tiếp thu bài nhanh; vận dụng, thực hành các mạch kiến thức đã học tốt. Đọc to, lưu loát; chữ viết Biết tự phục vụ, tự hoàn thành các nhiệm vụ học thực, tự tin, chấp hành tốt nội quy trường a. Nắm vững kiến thức các môn học trong tháng. Đọc, viết tốt. Thuộc bảng cộng, trừ đã học. Vận dụng kiến thức đã học vào giải toán Biết thức tự phục vụ, tự hoàn thành các nhiệm vụ học Chăm học, tự tin, chấp hành tốt nội quy trường lớp..Mẫu nhận xét dành cho học sinh Khá6. a. Nắm được kiến thức các môn học trong tháng. Đọc, viết, cộng trừ và giải toán có lời văn tương đối tốt. Đôi lúc đặt tính chưa thẳng hàng, thẳng Rèn rèn đặt Biết tự phục vụ, tự quản, giao tiếp phù hợp với lứa Trung thực, tích cực tham gia các hoạt động của a. Nắm được kiến thức các môn học trong tháng. Đọc, viết tương đối tốt. Tính toán nhanh, tuy nhiên đôi lúc chưa cẩn thận, viết chữ số chưa Rèn viết chữ số và tính cẩn Biết tự phục vụ, tự quản, hợp Chăm học, trung thực, chấp hành tốt nội quy trường lớp..8. a. Nắm được kiến thức các môn học trong tháng. Vận dụng kiến thức đã học vào giải toán tương đối tốt. Đọc to, rành mạch, tuy nhiên chữ viết chưa Rèn chữ viết đẹp Biết tự phục vụ, tự quản, giao tiếp phù hợp với lứa Trung thực, đoàn kết với a. Nắm được kiến thức các môn học trong tháng. Biết vận dụng kiến thức đã học vào tính cộng, trừ và giải toán có lời văn. Viết đúng chính tả, tuy nhiên đọc còn Rèn đọc to Biết tự phục vụ, tự quản, giao tiếp phù hợp với lứa Trung thực, kỉ luật, đoàn a. Nắm được kiến thức các môn học trong tháng. Đọc, viết tương đối tốt. Tính toán nhanh, tuy nhiên đôi lúc giải toán có lời văn ghi đơn vị tính chưa Rèn cách ghi đơn vị tính khi giải toán có lời Biết tự phục vụ, tự quản, hợp Chăm học, trung thực, đoàn nhận xét dành cho học sinh Trung Nắm được kiến kiến thức môn học trong tháng. Đôi lúc đọc chưa lưu loát; cộng, trừ và giải toán có lời văn còn Rèn đọc, làm tính cộng, trừ và giải toán. Động viên HS làm bài nhanh Biết tự phục vụ, giao tiếp .c. Trung thực, đoàn kết với a. Nắm được kiến kiến thức môn học trong tháng. Viết còn sai dấu thanh, chưa thuộc bảng trừ 13 trừ đi một Rèn viết đúng dấu thanh. Ôn lại bảng trừ 13 trừ đi một số .b. Biết tự phục vụ, tự Trung thực, kỉ a. Nắm được kiến kiến thức môn học trong tháng. Đọc còn nhỏ, chữ viết còn sai lỗi; kĩ năng cộng, trừ và giải toán có lời văn còn Rèn đọc, viết, làm tính cộng, trừ và giải toán có lời Biết tự phục vụ, có sự tiến bộ khi giao tiếp .c. Cởi mở, chăm nhận xét dành cho học sinh yếu14. a. Đã biết đọc, viết và làm được các bài tập đơn giản. Tuy nhiên đọc còn chậm; tiếng, từ khó còn phải đánh vần. Chữ viết còn sai nhiều lỗi chính tả. Chưa thuộc bảng cộng, trừ đã Rèn đọc, viết chính tả; học thuộc bảng cộng, trừ .b. Biết tự phục Chưa mạnh dạn, tự Nắm kiến thức các môn học trong tháng còn hạn chế. Đọc còn đánh vần; viết chậm, sai nhiều lỗi chính tả. Tính cộng, trừ còn sai, chưa biết giải toán có lời Rèn đọc, viết, học thuộc các bảng cộng, trừ đã học và giải toán có lời Biết tự phục Đoàn kết với bạn xét các môn học và hoạt động giáo dục1. Các môn học và hoạt động giáo dụcMôn học vàhoạt động giáo dụcNhận xétĐiểm KTĐKTiếng ViệtĐọc khá lưu loát ; chữ viết còn yếu cần rèn viết nhiều hơn; nắm vững kiến thức để áp dụng thực hành khá tốt. Biết dùng từ đặt câu7ToánNắm vững kiến thức và áp dụng thực hành tốt . Cần bồi dưỡng thêm ở giải toán có lời văn8Tự nhiên và Xã hội/ Khoa họcLịch sử vàĐịa líHiểu nội dung bài và có khắc ghi kiến thức chung7Ngoại ngữAnh vănTin họcĐạo đứcNgoan, chăm học, nắm được nội dung bài họcÂm nhạcMĩ thuậtThủ công/Kĩ thuậtThực hiện được tốt các kĩ thuật khâu, thêuThể dục2. Các năng lực Đạt Chưa đạtNăng lựcNhận xétTự phục vụ, tự quảnCó sự chuẩn bị đồ dùng học tập chu đáoGiao tiếp, hợp tácMạnh dạn, tự tin khi giao tiếpTự học và giải quyết vấn đềNắm được mục tiêu bài học3. Các phẩm chất Đạt Chưa đạtPhẩm chấtNhận xétChăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dụcThích đi học ; thường xuyên hỏi bạn bèTự trọng, tự tin,tự chịu trách nhiệmMạnh dạn nói rõ ý kiến của mìnhTrung thực, kỉ luật, đoàn kếtĐi học đều và đúng giờYêu gia đình, bạn bè và những người khácKính trọng thầy cô giáoThành tích nổi bật/ Những điều cần khắc phục, giúp đỡ Hạn chế nói chuyện trong giờ học…………………………………………………………………………………………………….Khen thưởng Học sinh tiên tiến …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….Hoàn thành chương trình lớp học…………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………>>> Tham khảo toàn bộ Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22Trên đây là nội dung chi tiết của Nhận xét học bạ lớp 2 theo Thông tư 22. Tất cả các tài liệu về Văn bản Giáo dục đào tạo được VnDoc cập nhật và đăng tải thường xuyên. Chi tiết nội dung của các Văn bản, Thông tư mời các bạn cùng theo dõi và tải về sử dụng.
Đánh giá học sinh tiểu học theo quy định mớiThông tư 22/2016/TT-BGDĐT quy định hồ sơ đánh giá gồm "Học bạ" và "Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp". Như vậy, "Sổ theo dõi chất lượng giáo dục" trước đây được thay bằng "Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục"; đồng thời không quy định cứng nhắc bất kì loại sổ nào sử dụng trong quá trình đánh giá học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo 3 điểm mới cần chú ý trong Thông tư 22 về đánh giá học sinh tiểu điểm mới trong Thông tư 22 về đánh giá học sinh tiểu họcSo sánh sự khác biệt giữa Thông tư 30 và Thông tư 22 về đánh giá học sinh tiểu họcQuy định đánh giá học sinh tiểu họcI. Mục đích đánh giá học sinh tiểu học là gì?II. Điểm mới cần chú ý trong Thông tư 22 về đánh giá học sinh tiểu học1. Về yêu cầu, nguyên tắc và cách thức đánh giá2. Về hồ sơ đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá3. Về khen thưởngI. Mục đích đánh giá học sinh tiểu học là gì?Mục đích đánh giá học sinh tiểu học được quy định tại Điều 3, Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGDĐT quy định đánh giá học sinh tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, được hợp nhất từ Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT Có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 và văn bản sửa đổi, bổ sung là Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT Có hiệu lực từ ngày 06/11/2016, theo đó1. Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu Giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo tư 22 sửa đổi quy định đánh giá học sinh tiểu học, thay thế cho Thông tư 30, hiện giờ vẫn đang được áp dụng. Mời thầy cô xem chi tiết nội dung Thông tư 22 tại đây Thông tư 22/2016/ Điểm mới cần chú ý trong Thông tư 22 về đánh giá học sinh tiểu học1. Về yêu cầu, nguyên tắc và cách thức đánh giáYêu cầu, nguyên tắc đánh giá và tinh thần chung Thông tư 22 vẫn giữ những điểm cốt lõi, cơ bản của tinh thần Thông tư 30 đó là "đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng điểm số kết hợp với nhận xét"; "kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh"; tiếp tục khẳng định "đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất"; và bãi bỏ khoản 3 Điều 5, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 11; thay đổi cụm từ "đánh giá" thành "nhận xét" tại khoản 2 Điều 3. nhưng để giải quyết một số bất cập, nhằm giảm áp lực, khối lượng công việc cho giáo viên, Bộ GD-ĐT đã đưa ra một số điểm sửa đổi về cách thức đánh giá cho phù hợp với thực tiễn, cụ thể- Đối với đánh giá thường xuyênGiữ quy định đánh giá kết quả học tập, rèn luyện về kiến thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện về năng lực, phẩm chất của học sinh bằng nhận xét không cho điểm nhưng không quy định giáo viên hàng tháng phải ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục. Giáo viên được quyền chủ động trong việc khi nào nhận xét bằng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; khi nào viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh; căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh ở từng năng lực, phẩm chất để nhận xét và có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời sao cho phù hợp;Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn; tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân bỏ cụm từ "học sinh tự đánh giá"; đồng thời khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện để góp phần vào việc phát triển năng lực, phẩm Đối với đánh giá định kìĐánh giá định kì về kết quả học tập Thay vì có hai mức đánh giá "Hoàn thành" và "Chưa hoàn thành" như Thông tư 30, thì Thông tư 22 quy định có ba mức đánh giá "Hoàn thành tốt", "Hoàn thành" và "Chưa hoàn thành". Vào cuối học kỳ I và cuối năm học học sinh phải làm bài kiểm tra định kì đối với các môn học Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học; riêng đối với lớp 4, lớp 5 thì có thêm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kì I và giữa học kì II nhằm giúp các em quen dần với cách thức kiểm tra, đánh giá ở cấp học tiếp theo. Đề kiểm tra định kì thay vì có 3 mức độ như Thông tư 30 thì Thông tư 22 quy định có 4 mức độ về chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực. Với việc đưa ra nhiều mức độ đánh giá như trên, giúp giáo viên nhìn nhận phân hóa rõ ràng hơn về kết quả phấn đấu của học sinh, phụ huynh nắm bắt rõ hơn mức độ đạt được của con em mình. Việc đánh giá này được giáo viên thực hiện vào giữa kỳ, cuối mỗi học kỳ, nhằm cung cấp những thông tin phản hồi liên quan đến quá trình học tập của học sinh, những lĩnh vực nào có sự tiến bộ, lĩnh vực học tập nào còn khó khăn. Đồng thời, giúp học sinh nhận ra mình thiếu hụt những gì so với chuẩn kiến thức, kỹ năng hay yêu cầu, mục tiêu bài học để cả giáo viên và học sinh cùng điều chỉnh hoạt động dạy và giá định kì về năng lực, phẩm chất Thông tư 22 quy định vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào các biểu hiện liên quan đến nhận thức, kĩ năng, thái độ trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng năng lực, phẩm chất của mỗi học sinh, được lượng hóa bằng ba mức "Tốt", "Đạt", "Cần cố gắng"theo Thông tư 30 chỉ có 2 mức "Đạt" và "Chưa đạt". Việc lượng hóa này, giúp giáo viên, cán bộ quản lý, cha mẹ học sinh nhìn nhận, xác định được rõ ràng hơn về mức độ hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện; cách đánh giá này cũng giúp học sinh nhận ra mình thiếu hụt những gì so với chuẩn kiến thức, kỹ năng hay yêu cầu bài học để cả giáo viên và học sinh cùng điều chỉnh hoạt động, phương pháp tiếp cận kiến thức. Căn cứ vào kết quả đánh giá này, giáo viên, nhà trường có cơ sở để đưa ra các giải pháp kịp thời giúp đỡ học sinh khắc phục hạn chế, phát huy những điểm tích cực để các em ngày một tiến bộ Về hồ sơ đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giáThông tư 22 quy định, hồ sơ đánh giá gồm "Học bạ" và "Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp". Như vậy, "Sổ theo dõi chất lượng giáo dục" trước đây được thay bằng "Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục"; đồng thời không quy định cứng nhắc bất kì loại sổ nào sử dụng trong quá trình đánh giá học sinh. Giáo viên được trao quyền tự chủ trong việc theo dõi sự tiến bộ của học sinh, ghi chép những lưu ý với học sinh có nội dung chưa hoàn thành hoặc có khả năng vượt trội nhằm tự mình nắm bắt thông tin và sử dụng khi cần. Việc thay đổi này sẽ giúp cho giáo viên thuận lợi hơn khi thực hiện đánh giá học sinh, có nhiều thời gian hơn để quan tâm đến việc hỗ trợ học sinh trong quá trình dạy học và giảm được một số áp lực về sổ sách, sử dụng nhiều lời nhận xét trùng lặp, hình thức, không cần học kì và cuối học kì, giáo viên ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của các lớp được lưu giữ tại nhà trường theo quy định. Cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào Học bạ. Học bạ được nhà trường lưu giữ trong suốt thời gian học sinh học tại trường, được giao cho học sinh khi hoàn thành chương trình tiểu học hoặc đi học trường Về khen thưởngViệc khen thưởng cuối năm học, Thông tư 22 quy định những học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập, rèn luyện và những học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một môn học hoặc ít nhất một năng lực, phẩm chất được giáo viên giới thiệu và tập thể lớp công nhận. Nhà trường cũng có thể khen thưởng đột xuất cho học sinh có thành tích nổi bật trong các phong trào thi đua hoặc có thành tích đột xuất trong năm học. Quy định này giúp cho giáo viên và nhà trường thuận lợi hơn trong vấn đề khen thưởng học sinh, mà vẫn đảm bảo yêu cầu không gây áp lực cho học sinh, phụ huynh; đồng thời hạn chế bệnh thành tích trong giáo huy, kế thừa và cụ thể hóa tinh thần nhân văn của Thông tư 30, chúng tôi hy vọng rằng Thông tư 22 sẽ mang lại diện mạo mới cho giáo dục tiểu học và đặc biệt khắc phục được một số tồn tại, hạn chế trong cách đánh giá trước đây, góp phần tăng niềm tin của xã hội vào những chủ trương đổi mới của ngành trong giai đoạn hiện nay. Trong thời gian tới, sau khi tiếp thu sự chỉ đạo Bộ và Sở GD&ĐT, ngành sẽ tiến hành tập huấn, hướng dẫn, tuyên truyền rộng rãi nhằm làm rõ các vấn đề mà cán bộ, giáo viên có thể còn băn khoăn, vướng mắc để triển khai, tổ chức thực hiện kịp thời tại các trường tiểu học một cách có hiệu quả ngay sau khi Thông tư có hiệu lực./.Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết khác trong mục Hành chính của phần Hỏi đáp pháp có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
Ngày đăng 13/12/2016, 1611 Thông tư 22 môn Tiếng Anh Bui Hong Ha Khoa Ngoai Ngu - Dong Nai University Mục tiêu Xác định qui định điều chỉnh thông tư 22 đánh giá học sinh tiểu học môn Tiếng Anh Tập huấn kỹ thuật đánh giá thường xuyên kết học tập học sinh Tập huấn cách tiếp cận sử dụng bảng tham chiếu đánh giá thường xuyên Xây dựng kế hoạch tập huấn nhân rộng địa phương cho giáo viên tiểu học môn tiếng Anh sửa đổi bổ sung thông tư 22 Điểm sửa đổi, bổ sung liên quan đến môn Tiếng Anh • • • Hoạt động 15 mins Các thầy/cô làm việc theo nhóm Yêu cầu ghi điểm sửa đổi, bổ sung TT 22 môn Tiếng Anh mà thầy cô thấy điểm quan trọng Điểm sửa đổi, bổ sung liên quan đến môn Tiếng Anh Không quy định hàng tháng GV ghi vào Sổ theo dõi chất lượng giáo dục Điểm sửa đổi, bổ sung liên quan đến môn Tiếng Anh giáo viên xếp học sinh vào ba mức HTT, HT, CHT Thông qua đánh giá Giữa kì 1, Cuối kì 1, Giữa kì 2, Cuối kì thường xuyên Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành • Hoàn thành tốt • Hoàn thành • Chưa hoàn thành TT 22 TT 30 • Hoàn thành • Chưa hoàn thành Định kì lần đánh giá thành mức Điểm sửa đổi, bổ sung liên quan đến môn Tiếng Anh Theo mức nhận biết, hiểu, biết vận dụng, Đề Kiểm tra vận dụng linh hoạt định kì môn Tiếng Anh vào cuối học kì, Thay cho mức TT30 cuối năm học Cuối kì Cuối kì 2 Không có sổ theo dõi chất lượng GD, GV làm để đánh giá học sinh ba mức? Không có Sổ theo dõi chất lượng GD, GV làm nào? Mục đích giảm tính hành chính, vào thực chất giúp đỡ học sinh tiến GV phải có minh chứng yêu cầu trả lời câu hỏi lại xếp HS vào mức Minh chứng sản phẩm học tập HS, nhóm, ghi chép cá nhân GV,… Việc ĐGTX tiến hành trước đây quan sát, trao đổi, hỗ trợ lời nói, ghi chép lên sản phẩm học tập HS,… Dựa vào bảng tham chiếu đánh giá thường xuyên Bảng tham chiếu chuẩn đánh giá • Bản đồ đường, hướng dẫn, định rõ mục tiêu, yêu cầu cần đạt giai đoạn • Lượng hóa kết học tập HTT > = ¾ số báo đạt mức HHT, báo mức CHT HT > ¾ số báo đạt mức HT HHT CHT > = ¼ số báo đạt mức CHT Mức độ Mã Tiêu chí báo hành vi biểu cụ tham chiếu thể CHT HT HTT 1 2 3 Học sinh không Nghe hiểu sơ hiểu thông đoạn hội thoại ngắn tin, từ vựng để trả khoảng 10-20 từ có lời phần lớn câu sử dụng từ cấu hỏi giáo viên trúc câu chủ làm đề học tập Học sinh hiểu phần lớn thông tin, từ Học sinh hiểu xác thông vựng hội thoại; tin từ vựng hội thoại, trả lời phần lớn trả lời hầu hết câu hỏi câu hỏi giáo giáo viên làm viên làm tập tập Mức độ Mã Tiêu chí báo hành vi biểu cụ tham chiếu thể CHT HT HTT 1 2 3 Học sinh không Nghe âm học âm đầu từ chủ đề học nhận âm Học sinh nhận đầu học từ âm đầu học; trả lời để trả lời phần lớn phần lớn câu câu hỏi giáo hỏi giáo viên viên làm làm tập tập Học sinh nhận âm đầu học trả lời hầu hết câu hỏi giáo viên hỏi tập Mức độ Mã Tiêu chí báo hành vi biểu cụ tham chiếu thể CHT HT HTT 1 2 3 Học sinh không nói Biết đưa thực chỉ dẫn đơn giản lớp học hầu hết chỉ dẫn không thực chỉ dẫn đơn giản lớp học Học sinh nói phần lớn chỉ dẫn tình thực chỉ dẫn lớp học Học sinh nói chỉ dẫn hầu hết tình thực chỉ dẫn lớp học Mức độ Mã Tiêu chí báo hành vi biểu cụ tham chiếu thể CHT HT HTT 1 2 3 Học sinh không Đọc hiểu nghĩa câu hiểu thông tin ngắn, đơn giản từ vựng chủ đề học chào câu để trả lời câu hỏi, giới thiệu tên, hỏi giáo viên, tuổi bạn bạn làm tập Học sinh hiểu phần lớn thông tin từ Học sinh hiểu xác thông tin vựng câu; trả lời từ vựng câu; trả lời được phần lớn câu hỏi hầu hết câu hỏi giáo viên, giáo viên, bạn, bạn, làm tập làm tập Mức độ Mã Tiêu chí báo hành vi biểu cụ tham chiếu thể CHT HT HTT 1 2 3 Đọc chữ bảng chữ cái, chữ từ Học sinh không đọc Học sinh đọc phần chữ lớn chữ bảng bảng chữ cái, chữ chữ cái, chữ trong từ từ Học sinh đọc hầu hết chữ bảng chữ cái, chữ từ Mức độ Mã Tiêu chí báo hành vi biểu cụ tham chiếu thể CHT HT HTT 1 2 3 Đọc hiểu câu ngắn, đơn giản liên quan đến thân bạn bè như nơi sinh sống, khả năng, … Học sinh không hiểu thông tin, từ vựng câu để trả lời phần lớn câu hỏi giáo viên làm tập Học sinh hiểu phần lớn thông tin, từ Học sinh hiểu xác thông vựng câu; trả lời tin từ vựng câu, trả lời phần lớn câu hầu hết câu hỏi giáo hỏi giáo viên viên làm tập làm tập Mức độ Mã Tiêu chí báo hành vi biểu cụ tham chiếu thể CHT HT HTT 1 2 3 Học sinh không Học sinh hiểu ngắn, đơn giản hiểu thông tin phần lớn thông tin khoảng 30-40 từ từ vựng từ vựng văn bản; chủ đề liên quan văn để trả lời trả lời phần lớn đến thân bạn câu hỏi giáo câu hỏi giáo viên, Đọc hiểu văn bè như nơi sinh sống, viên, bạn khả năng, … làm tập bạn làm tập Học sinh hiểu xác thông tin từ vựng văn bản; trả lời hầu hết câu hỏi giáo viên, bạn làm tập Mức độ Mã Tiêu chí báo hành vi biểu cụ tham chiếu thể CHT HT HTT 1 2 3 Nghe nhận biết Học sinh không xác Học sinh xác định Học sinh xác định trọng âm trọng âm từ định trọng âm trọng âm đa số phần lớn từ nghe hầu hết từ từ nghe 60 – nhắc lại tương đối nghe 70% chưa nhắc xác từ nghe 70 – 80% lại xác từ nghe Mã tham chiếu Tiêu chí báo hành vi biểu cụ thể CHT HT HTT 1 2 3 Học sinh chỉ nói Học sinh trình bày dạng Học sinh có tự thể trình bày dạng độc cụm từ riêng lẻ, ngắt quãng, độc thoại ngắn chủ đề, thường thoại ngắn với phát âm từ vựng mức rời rạc chủ đề; phát âm xuyên cần đến trợ giúp chưa rõ từ/ cụm từ, dạng câu hỏi gợi ý cung cấp bản, đơn giản ví dụ phát âm tương đối xác từ đơn lẻ, chưa thường xuyên ngắc ngứ mẫu câu ví dụ phát âm tương đối dừng lại để tìm từ; xác phần lớn từ quan sử dụng gợi ý trợ trọng, ngắc ngứ; chủ giúp giáo viên để tiếp yếu dung cụm từ, chưa kết hợp Nói số chủ đề tục phát triển ý gặp khó thành câu đơn quen thuộc khan thân, bạn bè có trợ giúp phát âm câu cách xác, tự nhiên, tốc độ nói chậm; có khả kết hợp số cụm từ quen thuộc thành câu đơn giản – phần lớn cấu trúc học thuộc Mức độ Mã Tiêu chí báo hành vi biểu cụ tham chiếu thể CHT HT HTT 1 2 3 Học sinh chưa hiểu Học sinh đọc Học sinh đọc hiểu được nội dung hiểu số nội phần lớn thông tin văn Đọc hiểu đoạn văn ngắn, đơn giản khoảng 60-80 từ chủ đề quen thuộc cá nhân, bạn bè bản, đơn giản dung bản, đơn giản văn có văn trợ giúp Mức độ Mã Tiêu chí báo hành vi biểu cụ tham chiếu thể CHT HT HTT 1 2 3 Học sinh viết Học sinh viết Học sinh viết tương đối cụm từ đơn cụm từ cố định xác cụm từ câu đơn giản giản chưa viết vài cấu trúc câu về chủ đề quen thuộc, mắc thành câu chủ đề quen thuộc có lỗi ngữ pháp, tả dấu câu chủ đề quen thuộc mặc trợ giúp dạng gợi ý sắp Viết cụm từ, câu đơn dù có trợ giúp xếp từ tạo thành câu có ý giản chủ đề quen nghĩa, thuộc thân, bạn bè, … Xây dựng kế hoạch tập huấn nhân rộng • • • Hoạt động 30 mins Làm việc theo nhóm 30 phút Xây dựng kế hoạch tập huấn nhân rộng cho giáo viên tiểu học sửa đổi bổ sung Thông tư 22 môn Tiếng Anh để hoàn thiện kế hoạch tập huấn nhân rộng chung địa phương * Yêu cầu sản phẩm nhóm theo trường nhóm theo môn học • Các nhóm xây dựng kế hoạch chương trình tập huấn nhân rộng cho cán cốt cán trường tiểu học theo gợi ý sau Xác định rõ mục tiêu, đối tượng đợt tập huấn cho cán cốt cán địa phương Xác định rõ nội dung tập huấn hoạt động tập huấn tập trung làm rõ điểm thay đổi, bổ sung Thông tư 22 so với Thông tư 30 cách thức triển khai để đem lại hiệu thực tiễn Xác định phương pháp, cách thức, kĩ thuật đánh giá thường xuyên cần ưu tiên hướng dẫn cho cán cốt cán để trường tiểu học thực hiệu điểm thay đổi bổ sung Thông tư 22 Xác định phương pháp cách thức lượng hoá lực cho giáo viên tiểu học vào cuối học kì Xác định cách thức lượng hoá kết đánh giá thường xuyên môn học vào cuối học kì dựa bảng tham chiếu chuẩn đánh giá để giáo viên tiểu học làm Sử dụng hiệu tài liệu tập huấn bổ sung thêm ví dụ hay chọn lọc kĩ thuật đánh giá thường xuyên lớp phù hợp Sử dụng kết đánh giá ghi học bạ Bảng tổng hợp kết đánh giá giáo dục lớp THANKS FOR YOUR COOPERATION [...]... chọn một số kĩ thuật phù hợp để giúp giáo viên đánh giá thường xuyên trong môn Tiếng Anh và có thể bổ sung các kỹ thuật khác Các thời điểm giáo viên đánh giá thường xuyên? Là gì? Đánh giá trước bài học Đánh giá qua các hoạt động học trên lớp Đánh giá cuối bài học Là đánh giá dùng để thu được các Là đánh giá dùng để thu được các minh chứng về Là đánh giá dùng để thu được các mình chứng về năng lực... việc theo nhóm Liệt kê các công cụ giáo viên có thể sử dụng để đánh giá học sinh theo ba mức Hoàn thành Tốt, Hoàn thành, Chưa hoàn thành để ghi vào bảng tổng hợp Các kỹ thuật đánh giá thường xuyên Thảo luận tiếp theo nhóm • • • Nghiên cứu tài liệu từ trang 23 đến trang 31 về các kĩ thuật đánh giá thường xuyên Các thời điểm giáo viên đánh giá thường xuyên Lựa chọn một số kĩ thuật phù hợp để giúp giáo... Từ đó giúp giáo viên xây dựng hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh và phát được hoạt động học phù hợp hiện những khó khăn của học sinh để giúp đỡ Các kĩ thuật đánh giá thường xuyên có thể sử dụng trong môn tiếng Anh CATs • • • • • • • - Quan sát - Vấn đáp nhanh - Đánh giá sản phẩm học sinh - Bài tập trắc nghiệm - Bài thực hành - Kiểm tra nhanh - Tham khảo kết quả tự đánh giá và đánh giá của nhóm... Formative Assessment Strategies pdf Thảo luận về bảng tham chiếu đánh giá thường xuyên • • • • Hoạt động 4 15 mins Các thầy/cô làm việc theo nhóm Nghiên cứu tài liệu về Bảng tham chiếu đánh giá thường xuyên Thảo luận nhóm yêu cầu làm rõ 1 Các ý kiến đóng góp đối với bảng tham chiếu để có thể giúp giáo viên tiểu học lượng hóa được kết quả đánh giá một cách có hiệu quả 2 Cách thức sử dụng bảng tham chiếu... hiểu bài của mình Nốt tròn xanh con rất hiểu/ làm tốt bài học hôm nay; nốt tròng vàng con hiểu một phần baifi học hôm nay; Nốt tròn đỏ con không lhiểu/àm được bài hôm nay Các kĩ thuật đánh giá thường xuyên Thẻ trả lời ABCD mỗi học sinh/ nhóm học sinh có 1 bộ thẻ trả lời Khi cô giáo đưa câu hỏi, học sinh/ nhóm học sinh giơ thẻ tư ng ứng với câu trả lời đúng Thông qua đó, giáo viên có thể quan sát... giáo viên có thể quan sát được học sinh nào trả lời nhanh, trả lời chậm, trả lời chưa đúng Các kĩ thuật đánh giá thường xuyên • Total Physical Response TPR Các kĩ thuật đánh giá thường xuyên • • • • Thumb up or thumb down Yeah or Buzz Touch your head or touch your nose Dùng với câu hỏi Yes/No hoặc lựa chọn 1 câu trả lời đúng Các kĩ thuật đánh giá thường xuyên • • 2 ngôi sao và 1 điều cần cố gắng... * Thẻ trả lời/ Bảng trả lời Các kĩ thuật đánh giá thường xuyên * Phiếu hoàn thành exit cards yêu cầu học sinh thực hiện một nhiệm vụ trước khi kết thúc bài và quan sát xem tốc độ học sinh hoàn thành như thế nào Chú ý đến các học sinh CHT và HTT Các kĩ thuật đánh giá thường xuyên • Kỹ thuật đèn giao thông Đèn xanh, đèn vàng, đèn đỏ • Hoặc • Cuối buổi học, giáo viên yêu cầu học sinh đưa ra các chỉ... sản phẩm học sinh - Bài tập trắc nghiệm - Bài thực hành - Kiểm tra nhanh - Tham khảo kết quả tự đánh giá và đánh giá của nhóm học sinh Các kĩ thuật đánh giá thường xuyên • • • Quan sát Dùng sổ ghi chép cá nhân của giáo viên Bảng kiểm kê Các kĩ thuật đánh giá thường xuyên Liệt kê Yêu cầu học sinh chia sẻ dạng nói/ viết về các từ vựng đã học về một chủ đề Bảng kiểm kê Có thể xây dựng bảng với từng nhóm... sinh yếu/CHT Unit 1 Học sinh A Học sinh B Học sinh C Học sinh D Học sinh E Etc Nghe hiểu từ/ cụm từ đã Làm được các chỉ dẫn Nghe hiểu sơ bộ nội học đơn giản trong lớp học dung hội thoại Nghe được các âm Các kĩ thuật đánh giá thường xuyên * Trả lời đồng thanh đặt câu hỏi, trả lời đồng thanh và chú ý vào các học sinh yếu * Phiếu hoàn thành exit cards yêu cầu học sinh thực hiện một nhiệm vụ trước khi kết... Khi nào? Tiến hành trước các bài học hay Tiến hành trong quá trình học thông qua các hoạt Tiến hành vào cuối bài học hoặc trước khi dạy kiến thức/ kỹ năng động học, hoạt động trải nghiệm giữa giáo viên và nhóm bài học mới học sinh, giữa học sinh với học sinh, và học sinh làm bài độc lập Để làm gì? Để xác định mức sẵn sàng về năng Để theo dõi quá trình học của học sinh, xác định năng Để có minh chứng về ... để giúp giáo viên đánh giá thường xuyên môn Tiếng Anh bổ sung kỹ thuật khác Các thời điểm giáo viên đánh giá thường xuyên? Là gì? Đánh giá trước học Đánh giá qua hoạt động học lớp Đánh giá cuối... định điều chỉnh thông tư 22 đánh giá học sinh tiểu học môn Tiếng Anh Tập huấn kỹ thuật đánh giá thường xuyên kết học tập học sinh Tập huấn cách tiếp cận sử dụng bảng tham chiếu đánh giá thường xuyên... rộng địa phương cho giáo viên tiểu học môn tiếng Anh sửa đổi bổ sung thông tư 22 Điểm sửa đổi, bổ sung liên quan đến môn Tiếng Anh • • • Hoạt động 15 mins Các thầy/cô làm việc theo nhóm Yêu cầu - Xem thêm -Xem thêm Thông tư hướng dẫn đánh giá HS môn tiếng Anh theo TT22., Thông tư hướng dẫn đánh giá HS môn tiếng Anh theo TT22.,
Phát triển năng lực học sinh thông qua Chương trình giáo dục mới. Ảnh minh họaNăm đầu tiên triển khai có khó khăn, thuận lợi; nhưng đánh giá trên bình diện chung, thực hiện đánh giá theo Thông tư 22 là phù hợp, hiệu giá sát thực, nhiều chiềuLà giáo viên GV Ngữ văn, Tổ trưởng chuyên môn Trường THCS Ban Mai - Hà Đông Hà Nội, cô Trần Thị Thảo đánh giá Nhìn tổng thể, Thông tư 22 đang đi đúng hướng và hiệu quả hơn trong công tác kiểm tra, đánh giá học sinh HS.Sau 1 năm thực hiện cho thấy, Thông tư này có nhiều điểm mới, nhân văn, phù hợp. Trong đó, đáng chú ý là không phân biệt môn chính, môn phụ khi đánh giá; đánh giá quá trình học tập và rèn luyện của HS theo 4 mức độ Tốt - Khá - Đạt - Chưa đạt bỏ mức độ Trung bình, Yếu kém; cách dùng từ ngữ và nhìn nhận quá trình giáo dục nhân văn hơn. Khen thưởng HS theo 3 mức độ Xuất sắc - Giỏi - Hoàn thành bỏ khen thưởng HS tiên tiến, không phân biệt HS trung bình.Giảm số lượng đầu điểm kiểm tra thường xuyên giúp giảm áp lực về hồ sơ, đầu điểm cho GV, đặc biệt với những bộ môn nhiều giờ trên 70 tiết/học kỳ như Ngữ văn. Thông tư cũng chỉ ra vai trò của từng cấp, đối tượng trong giáo dục, hỗ trợ HS; đề cao vai trò gia đình phối kết hợp nhà trường. Điều này tạo sự kết nối, chia sẻ, phối hợp tốt hơn giữa gia đình - nhà trường trong giáo dục, đồng hành với góc độ quản lý, sau 1 năm triển khai, thầy Nguyễn Ngọc Sơn, Phó Hiệu trưởng Trường THCS Ái Mộ quận Long Biên, Hà Nội nhận định Thông tư 22 có nhiều điểm linh hoạt, đánh giá sát thực theo nhiều chiều với người học, phù hợp với việc triển khai Chương trình GDPT 2018. Thông tư không giới hạn số lần kiểm tra thường xuyên; chỉ quy định số đầu điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên được ghi nhận kết quả đối với từng môn học. Việc đánh giá thường xuyên được áp dụng linh hoạt thông qua hỏi đáp, viết thuyết trình, thực hành thí nghiệm, sản phẩm học tập. Do đó, HS được đánh giá nhiều góc độ, phù hợp với định hướng phát triển năng Trường THCS Quản Cơ Thành huyện Châu Thành, An Giang, việc triển khai Thông tư 22 trong năm đầu tiên có cả thuận lợi và khó khăn. Chia sẻ của cô Hiệu trưởng Lê Thị Ngọc Dung, thuận lợi là nhà trường đã triển khai, quán triệt Thông 22 đến tập thể GV vào đầu năm đạo thường xuyên quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn tổ trưởng chuyên môn, GV thực hiện kiểm tra, đánh giá theo đúng tinh thần Thông tư. Về cơ bản, GV đã hiểu đúng tinh thần Thông tư 22 về vai trò, ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS. Nhà trường đã tổ chức kiểm tra, đánh giá HS kết hợp làm bài trên giấy và trên máy tính. HS từng bước thích ứng việc kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học. Các em có ý thức, tích cực học tập nhiên, dù được lãnh đạo nhà trường triển khai, quán triệt, nhưng ở từng môn học/hoạt động giáo dục, GV chưa được tập huấn kỹ về kiểm tra, đánh giá HS theo Thông tư 22 cho phù hợp từng đặc trưng bộ môn. Những môn học số tiết/tuần ít, GV phải dạy nhiều lớp, số lượng HS đông, thời gian quan sát, tiếp xúc với HS không nhiều nên GV không thể biết rõ từng em gây khó khăn cho việc đánh giá bằng nhận xét. Mặt khác, GV còn lúng túng khi ghi nhận xét HS. Một số thầy cô chưa mạnh dạn sử dụng các loại bài kiểm tra, đánh giá mới theo tinh thần Thông tư như thuyết trình, sản phẩm học tập, dự án học tập… mà chỉ chú trọng sử dụng phương thức truyền thống như hỏi - đáp, viết. Còn nhiều HS chưa tích cực, tự giác học tập, gây khó khăn cho việc kiểm tra, đánh giá theo Thông tư 22.“Nhìn chung, việc kiểm tra, đánh giá theo theo Thông tư 22 phù hợp, hiệu quả. HS dần hình thành ý thức, thói quen trong tổ chức, hợp tác điều hành, giao tiếp, chia sẻ trong học tập. Các em cũng có kỹ năng tự nhận xét, nhận xét bạn. Thông tư 22 giúp tăng tính khách quan, tạo điều kiện để đánh giá một cách chính xác, toàn diện có thể đánh giá, GV phải thông qua quá trình học tập lâu dài của HS. Thông tư mới cũng quy định lại cách đánh giá thường xuyên; các phương thức đánh giá được thay đổi để tạo động lực cho HS chăm chỉ hơn trong quá trình học tập. Danh hiệu HS tiên tiến bị loại bỏ, chỉ công nhận thành tích HS loại giỏi và xuất sắc; qua đó, HS cảm thấy được công nhận hơn, có thêm động lực hơn trong học nhiên, việc đánh giá bằng nhận xét và ghi nhận xét vào sổ đối với những môn học kết hợp đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số GV thực hiện chưa được hiệu quả, còn lúng túng; trong khi đó Thông tư 22 chưa hướng dẫn kỹ về công việc này” - cô Lê Thị Ngọc Dung chia sinh được phát triển toàn diện thông qua phương thức đánh giá năng lực thực học kinh nghiệm cho những năm sauTừ kinh nghiệm triển khai Thông tư 22 trong năm học 2021 - 2022, cô Lê Thị Ngọc Dung cho rằng Cần tiếp tục quán triệt, tuyên truyền nội dung đánh giá của Thông tư đến cán bộ, GV, HS bằng nhiều hình thức Lồng ghép trong sinh hoạt chào cờ đầu tuần; sinh hoạt chủ nhiệm; tổ chức chuyên đề cấp trường về kiểm tra, đánh giá theo Thông tư 22... Tăng cường quản lý, hướng dẫn GV sử dụng các bài kiểm tra, đánh giá mới, như thuyết trình, sản phẩm học tập, bài thực hành, dự án học tập...Lãnh đạo nhà trường có thể quy định cụ thể mỗi lần kiểm tra thường xuyên là loại bài khác nhau. Ví dụ, môn học có 3 cột điểm thường xuyên thì cột thứ nhất là bài kiểm tra hỏi - đáp, cột thứ hai là chấm sản phẩm học tập, cột thứ ba là bài thuyết trình… Quán triệt đến GV tuyệt đối không được so sánh HS này với HS khác; không chỉ trích lỗi sai của HS mà phải nhẹ nhàng, khéo léo chọn từ ngữ phù hợp để nhắc nhở, động viên các em sửa theo thầy Nguyễn Ngọc Sơn, để triển khai hiệu quả Thông tư 22 trong những năm tiếp theo, đầu năm học cần triển khai chi tiết, cụ thể đến từng tổ nhóm chuyên môn về các quy định kiểm tra, đánh giá. Tổ nhóm chuyên môn thảo luận thống nhất các nội dung, hình thức, sản phẩm kiểm tra, đánh giá, bảo đảm phù hợp với đặc trưng bộ môn, điều kiện thực hiện của nhà trường trong tình hình dịch bệnh Covid-19 còn ảnh hưởng. Cùng với đó, tăng cường đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá; ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá; xây dựng kho học liệu điện tử, ngân hàng dữ liệu, nền tảng LMS đáp ứng nội dung Thông tư 09 của Bộ GD& Nguyễn Minh Nhiên, Phó Trưởng phòng Giáo dục Trung học và Giáo dục thường xuyên, Sở GD&ĐT Bắc Ninh thì cho rằng Cần tăng cường công tác tập huấn, sinh hoạt chuyên môn để mỗi nhà trường có đội ngũ cán bộ quản lý, GV cốt cán nắm chắc thông tư và sẵn sàng hỗ trợ để GV toàn trường hiểu rõ, thành thạo cách đánh giá theo quy định mới.
Ngày 20/07/2021, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh THCS và THPT. Theo đó kể từ ngày 05/09/2021 việc đánh giá học sinh THCS, THPT được quy định mới có nhiều điểm khác so với quy định trước đây. Vậy Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT này có những điểm mới, thay đổi bổ sung gì? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây của THPT Sóc Trăng nhé. Xem thêm đánh giá hs theo thông tư 22 Đánh giá học sinh THCS và THPT theo lộ trình Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05/9/2021 và thay thế Thông tư 58/2011/TT-BGDDT với lộ trình áp dụng như sau Bạn đang xem Hướng dẫn đánh giá học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22 Từ năm 2021-2022 đối với lớp 6. Từ năm 2022-2023 đối với lớp 7 và 10 Từ năm 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11 Từ năm 2024-2025 đối với lớp 9 và 12. Quy định mới về điều kiện được lên lớp của học sinh Theo thông tư 22 thì học sinh có đủ các điều kiện sau đây thì được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành chương trình THCS, THPT gồm Kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Đạt trở lên; Kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Đạt trở lên; Nghỉ không quá 45 buổi trong một năm học tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ có phép và không phép, nghỉ liên tục hoặc không liên tục. Trước đây, theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT chỉ quy định về điều kiện học sinh được lên lớp như sau Hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên; Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại. Thay đổi tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học Các năm học trước, áp dụng quy định tại Điều 5 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, học sinh THCS, THPT được xếp loại học lực cuối kì và cả năm theo 5 loại là Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 9 Thông tư 22 mới ban hành, kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 trong 04 mức Tốt, Khá, Đạt và Chưa đạt. Cụ thể Tiêu chí xếp mức Tốt Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét mức Đạt. Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm từ 6,5 điểm trở lên; Có ít nhất 06 môn học có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm đạt từ 8,0 điểm trở lên. Tiêu chí xếp mức Khá Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ và trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên; Có ít nhất 06 môn học có điểm trung bình môn học kỳ, trung bình môn cả năm đạt từ 6,5 điểm trở lên. Tiêu chí xếp mức Đạt Học sinh có nhiều nhất 01 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt. Có ít nhất 06 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên; Không có môn học nào có điểm trung bình môn học kỳ và trung bình môn cả năm dưới 3,5 điểm. Mức Chưa đạt Các trường hợp còn lại. Tham khảo thêm Thông tư 47/2021/TT-BTC mức thu một số khoản phí hỗ trợ đối tượng chịu ảnh hưởng Covid19 Xem thêm Quy định về đánh giá kết quả học tập học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22 Chỉ tặng giấy khen danh hiệu học sinh giỏi, học sinh xuất sắc Theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 22 năm 2021, cuối năm học, hiệu trưởng sẽ chỉ trao tặng giấy khen danh hiệu học sinh xuất sắc và học sinh giỏi. Không còn khen thưởng danh hiệu học sinh tiên tiến theo Điều 18 Thông tư 58/2011 sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT như các năm học trước. Cụ thể, quy định Điều 15 Thông tư 22 quy định về việc khen thưởng đối với học sinh THCS, THPT như sau 1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh a Khen thưởng cuối năm học – Khen thưởng danh hiệu “Học sinh Xuất sắc” đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 sáu môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên. – Khen thưởng danh hiệu “Học sinh Giỏi” đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt. b Khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học. 2. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng. Có một môn bị đánh giá chưa đạt vẫn được lên lớp Về việc được lên lớp, đánh giá lại trong kì nghỉ hè, không được lên lớp, tại Điều 12 Thông tư 22 quy định như sau 1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông a Kết quả rèn luyện cả năm học bao gồm kết quả đánh giá lại sau khi rèn luyện trong kì nghỉ hè theo quy định tại Điều 13 Thông tư này được đánh giá mức Đạt trở lên. Xem tiếp Thông tư 41 2016 tt blđtbxh b Kết quả học tập cả năm học bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 14 Thông tư này được đánh giá mức Đạt trở lên. c Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục. 2. Trường hợp học sinh phải rèn luyện trong kì nghỉ hè thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này; học sinh phải kiểm tra, đánh giá lại môn học trong kì nghỉ hè thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này. 3. Học sinh không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì không được lên lớp hoặc không được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông. 4. Đối với học sinh khuyết tật Hiệu trưởng căn cứ kết quả đánh giá học sinh khuyết tật theo quy định tại Điều 11 Thông tư này để xét lên lớp hoặc công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông đối với học sinh khuyết tật. Trước đây, để được lên lớp học sinh phải đạt hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên đồng thời nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 58. Căn cứ khoản 3 Điều 13 Thông tư 58, để được xếp học lực trung bình ở các năm học trước, học sinh đáp ứng các điều kiện Có điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên; Điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn hoặc Ngoại ngữn từ 5,0 trở lên; Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5; các môn học đánh giá bằng nhận xét đều được đánh giá loại Đạt. Trong khi đó, tại Thông tư mới lại yêu cầu học sinh được lên lớp khi có quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Đạt trở lên. Cụ thể, tiêu chuẩn xếp mức Đạt trong đánh giá cả năm theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 22 là Có nhiều nhất 01 một môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt. Có ít nhất 06 sáu môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm. Như vậy, từ năm học tới, khi áp dụng quy định về đánh giá học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22, học sinh có 01 môn học đánh giá bằng nhận xét ở mức chưa Đạt có thể vẫn được lên lớp. Trên đây là toàn bộ điểm mới của Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh THCS và THPT, mời các thầy cô tham khảo nhé. Đăng bởi THPT Sóc Trăng Chuyên mục Hướng dẫn giáo viên Đọc thêm Thông tư 02 bộ nông nghiệp
đánh giá hs theo thông tư 22